BOKI - KẾ TOÁN NHẬT

BOKI - KẾ TOÁN NHẬT

商品売買 - Mua bán hàng hóa

商品売買 - Mua bán hàng hóa

Thứ Năm, 01/12/2022
Japan Life & Cosmetic

1. Giao dịch mua bán hàng hóa 商品売買取引 Hàng hóa được mua vào với mục đích ĐỂ BÁN thì được gọi là 商品 Việc mua hàng hóa vào với mục đích ĐỂ BÁN thì được gọi là 仕入れ Nếu mua văn phòng phẩm, bàn ghế với mục ĐỂ DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG thì KHÔNG được gọi là 仕入れ      

Đọc tiếp
Quy tắc ghi tăng giảm trong Boki

Quy tắc ghi tăng giảm trong Boki

Thứ Năm, 10/11/2022
Japan Life & Cosmetic

Khi ghi sổ kế toán, 5 yếu tố (Tài sản, Nợ, Vốn, Thu nhập, Chi phí) tùy theo trường hợp là tăng (phát sinh) hay giảm đi (mất đi) mà sẽ được quy định là ghi bên Nợ (借方 - bên trái) hay ghi vào bên Có (貸方 - bên phải)  ① 資産 (Tài sản) : Tăng ghi bên 借方 (Debtor) , giảm ghi bên 貸方 (Creditor) ② 負債 (Nợ) : Giảm ghi bên 借方, Tăng ghi bên 貸方 ③ 資本 (Vốn) : Giảm ghi bên 借方, Tăng ghi bên 貸方 ④ 収益 (Doanh thu) : Giảm ghi bên 借方, phát sinh ghi bên 貸方 ⑤ 費用 (Chi phí) : Phát sinh ghi bên 借方, giảm ghi bên 貸方       Có thể tóm tắt tình tự ghi sổ nhật ký kế toán trong kỳ như sau : ・Sổ chính 主要簿 Giao dịch 取引   ↓ Ghi shiwake vào sổ 仕訳帳 theo trình tự ngày tháng   ↓ Chuyển từng tài khoản vào sổ cái 総勘定元帳   ↓ Ghi vào bảng tính thử 試算表 từng tài khoản, số tiền là bao nhiêu ・Sổ phụ 補助簿 ghi chi tiết các giao dịch      Thủ tục cuối kỳ - QUYẾT TOÁN Vào cuối mỗi kỳ kế toán sẽ tạo bảng tính thử 試算表 bao gồm  danh sách các tài khoản đã ghi (① Bảng tính thử số dư trước kỳ điều chỉnh quyết toán 決算整理前残高試算表). Dựa vào bảng tính thử này sẽ thực hiện confirm hoặc chỉnh sửa các hạng mục đã ghi, việc này được gọi là 決算整理/ Điều chỉnh quyết toán, các chỉnh sửa cần thiết sẽ được thực hiện 仕訳 và 転記.  Số dư của các tài khoản sau khi điều chỉnh quyết toán sẽ là số tiền cuối cùng thể hiện thành tích kinh doanh trong 1 năm và tình hình tài chính cuối kỳ của doanh nghiệp. Đến đây sẽ chốt các sổ kế toán và lập báo cáo tài chính 財務諸表 (貸借対照表 B/S và 損益計算書 P/L ) dùng cho các báo cáo ra bên ngoài doanh nghiệp. Gọi thủ tục được thực hiện cuối kỳ quyết toán là quyết toán 決算 hay thủ tục quyết toán 決算手続き.  Về phương pháp tính toán lợi nhuận ròng 純損益 công ty đã kiếm được bao nhiêu, có 2 cách là 財産法 (phương pháp tính theo tài sản) và 損益法 (phương pháp tính theo lỗ lãi)    ① Tính toán lợi nhuận ròng 純損益 theo phương pháp 財産法 Phương pháp tính theo tài sản 財産法 là phương pháp tính lỗ lãi trong 1 kỳ kế toán bằng cách lấy số tiền vốn cuối kỳ 期末資本(純資産)trừ đi số tiền  vốn đầu kỳ 期首資本(純資産).  Phương pháp này cũng dựa theo tư duy : nếu lãi thì tăng tài sản chẳng hạn như tiền mặt 現金, nếu lỗ thì giảm tài sản chẳng hạn như tiền mặt ... 期末資本(純資産)の額 - 期首資本(純資産)の額 =当期純利益 (lãi ròng trong kỳ). Nếu hiệu này mà bị âm (-) thì gọi là 当期純損益 (lỗ ròng trong kỳ) 

Đọc tiếp
01- 簿記の基礎

01- 簿記の基礎

Chủ Nhật, 06/11/2022
Japan Life & Cosmetic

① Mục đích của kế toán  Trong boki thực hiện ghi chép sổ sách và tạo các tài liệu tuân theo các quy tắc đã được đề ra để đạt được 2 mục đích sau đây :  1. Làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp ở 1 thời điểm nhất định Tình hình tài chính 財政状態 của doanh nghiệp nghĩa là ở thời điểm hiện tại đang có bao nhiêu. Để làm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ tạo một bản báo cáo có tên là 貸借対照表 (Balance Sheet : B/S) Trong B/S sẽ mô tả số dư của tiền mặt 現金, tiền gửi 預金, giá trị của BĐS sở hữu 所有する建物, có nợ hay không 借金の有無, tài sản hiện đang nắm giữ  元手 là bao nhiêu ...   2. Làm rõ thành tích kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Thành tích kinh doanh 経営成績 là cái thể hiện trong một khoảng thời gian nhất định công ty đã hoạt động như thế nào, kết quả kiếm được bao nhiêu (hoặc lỗ bao nhiêu). Để làm rõ thành tích kinh doanh của doanh nghiệp mình DN sẽ tạo một bản báo cáo có tên là 損益計算書 (Profit and Loss Statement :P/L)  Trong P/L sẽ ghi rõ thu nhập và nội dung thu chi cho các hoạt động của doanh nghiệp.      2. Kỳ kế toán 会計期間 Vì doanh nghiệp hoạt động liên tục nên thông thường sẽ chia nhỏ ra từng năm một để tạo báo cáo, làm rõ tình hình tài chính và thành tích kinh doanh cho doanh nghiệp. Gọi các giai đoạn được chia định kỳ này Kỳ kế toán 会計期間 Bắt đầu một kỳ kế toán là Đầu kỳ 期首, cuối kỳ kế toán thì gọi là 期末, đoạn giữa đầu kỳ và cuối kỳ thì được gọi là kỳ giữa 期中. Ngoài ra kỳ kế toán hiện tại thì được gọi là 当期, một kỳ kế toán trước đó thì gọi là 前期, một kỳ kế toán sau đó thì được gọi là 次期 hay 翌期     3. Báo cáo tài chính và 5 yếu tố của Boki Mục đích của Boki là làm rõ tình hình tài chính ở một thời điểm nhất định 一定時点の財政状態 và thành tích kinh doanh trong một kỳ hạn nhất định 一定期間の経営成績. Vì vậy sẽ tạo bản báo cáo B/S 貸借対照表 và P/L 損益計算書. 2 bản báo cáo này gọi chung là Báo cáo tài chính 財務諸表 (Financial Statement : F/S)   a- 貸借対照表 (B/S)  Trong báo cáo B/S nhằm để làm rõ tình hình tài chính ở một thời điểm nhất định sẽ mô tả các yếu tố như sau   - Tên báo cáo : 貸借対照表  - Thời điểm nhất định : x2年3月31日  - Tài sản sở hữu tại thời điểm đó là 資産 (Tài sản)   - Phần dự định sau này sẽ trả là 負債 (Nợ)  - Phần còn lại sau khi lấy Tài sản 資産 - Nợ 負債 chính là 資本 (Vốn)       財産 / Tài sản bao gồm tiền mặt 現金, đất đai, nhà cửa 土地,建物 và quyền lợi thu về như khoản tiền cho vay 貸付金 . 権利 (債権 trái phiếu) là khoản tiền sau này sẽ nhận về tiền mặt.  負債 / Nợ là những cái có nghĩa vụ trong tương lai phải trả  bằng tiền mặt hoặc tương đương chẳng hạn như 借入金 tiền đi vay 資本(純資産)/Vốn (tài sản thuần)    b- 損益計算書 (P/L) Trong báo cáo P/L nhằm để làm rõ thành tích kinh doanh trong một giai đoạn sẽ mô tả các yếu tố sau đây.   - Tên báo cáo : 損益計算書  - Giai đoạn báo cáo : X1年4月1日~X2年3月31日  - Chi phí 費用 : là phần chi trả, tiêu hao để kiếm được lợi nhuận. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm tài sản nắm giữ của doanh nghiệp  - Lãi 収益 : là phần thu nhập kiếm được từ việc bán sản phẩm. Đây là yếu tố làm tăng vốn hiện đang nắm giữ của doanh nghiệp.      Trên đây là 5 yếu tố trong Boki được sử dụng trên bản báo cáo tài chính - gọi là 勘定科目

Đọc tiếp
Zalo Zalo Messenger Messenger Gọi ngay